A. Định hướng tư duy
+ Nếu sau phản ứng còn kim loại (Cu hoặc Fe) dư thì trong dung dịch sẽ không có muối Fe3+.
+, Nếu sản phẩm khử có khí H2 thoát ra thì trong dung dịch sẽ không có ion $NO_{3}^{-}$ nhưng vẫn có thể có muối của ion Fe3+
+ Chúng ta thường dùng tư duy phân chia nhiệm vụ của H+ (nghĩa là ta có thể hiểu H+ làm các nhiệm vụ sinh ra NO, NO2, N2O, N2 hoặc NH4+). Các bạn cần nhớ các phản ứng quan trọng dưới đây:
$\begin{align} & \left( 1 \right)4{{H}^{+}}+NO_{3}^{-}+3e\to NO+2{{H}_{2}}O \\ & \left( 2 \right)2{{H}^{+}}+NO_{3}^{-}+e\to N{{O}_{2}}+{{H}_{2}}O \\ & \left( 3 \right)10{{H}^{+}}+2NO_{3}^{-}+8e\to {{N}_{2}}O+5{{H}_{2}}O \\ & \left( 4 \right)12{{H}^{+}}+2NO_{3}^{-}+10e\to {{N}_{2}}+6{{H}_{2}}O \\ & \left( 5 \right)10{{H}^{+}}+NO_{3}^{-}+10e\to NH_{4}^{+}+3{{H}_{2}}O \\ \end{align}$+ Cần để ý xem ta tính số mol ne theo yếu tố nào (kim loại, H+hay $NO_{3}^{-}$ ). Chú ý khi hiệu $\xrightarrow{{{H}^{+}}}$ có nghĩa là tác giả dùng phương trình phân chia nhiệm vụ H+
B. Ví dụ minh họa
Câu 1: Hòa tan bột Fe trong dung dịch X có chứa HNO3 và HC1. Sau khi phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch Y, chất rắn không tan và 3,36 lít (đktc) hỗn hợp khí X gồm H2 và NO, tỷ lệ mol tương ứng là 1:2. Cô cạn dung dịch Y thì thu được m gam rắn khan. Giá trị của m là
A. 25,4 B. 26,8 C. 29,6 D. 30,2
*** Định hướng tư duy giải:
$\to \left\{ \begin{align} & {{H}_{2}}:0,05 \\ & NO:0,1 \\ \end{align} \right.$ $\to {{n}_{HN{{O}_{3}}}}=0,1$$\xrightarrow{{{H}^{+}}}{{n}_{HCl}}=0,05.2+0,1.4-0,1=0,4$ $\to 25,4\left\{ \begin{align} & F{{e}^{2+}}:0,2 \\ & C{{l}^{-}}:0,4 \\ \end{align} \right.$*** Giải thích tư duy:
Vì có chất rắn không tan (Fe) nên muối cuối cùng chi là muối Fe2+. Vì có khí H2 bay ra nên dung dịch không còn $NO_{3}^{-}$ (hay muối chi là muối clorua).
Câu 2: Dung dịch A chứa 0,02 mol Fe(NO3)3 và 0,3 mol HC1 có khả năng hoà tan được Cu với khối lượng tối đa là (NO là sản phẩm khửu duy nhất của N+5)
A. 6,4g B. 0,576g C. 5,76g D. 0,64g
*** Định hướng tư duy giải:
Ta có: $\left\{ \begin{align} & {{n}_{{{H}^{+}}}}=0,3 \\ & {{n}_{NO_{3}^{-}}}=0,06 \\ \end{align} \right.$$\xrightarrow{{{H}^{+}}}{{n}_{NO}}=0,06$Cách 1: Ta dùng điền số điện tích
$\xrightarrow{DSDT}\left\{ \begin{align} & F{{e}^{2+}}:0,02 \\ & C{{l}^{-}}:0,3 \\ & {{H}^{+}}:0,3-0,24=0,06 \\ & C{{u}^{2+}}:a \\ \end{align} \right.$ $\xrightarrow{BTDT}0,02.2+2a+0,06=0,3$$\to a=0,1$$\to m=6,4$Cách 2: Ta cũng có thể dùng
$\xrightarrow{BTE}2{{n}_{Cu}}=0,06.3+0,02$$\to {{n}_{Cu}}=0,1$$\to m=6,4$
*** Giải thích tư duy:
Vì đề bài nói lượng Cu là tối đa nên muối sắt trong dung dịch là Fe2+. Nếu áp dụng BTE thì chất khừ là Cu còn chất oxi hóa là $NO_{3}^{-}$ (hết do H+ dư và Cu dư)
Trên đây là trích một phần lý thuyết. Để xem đầy đủ Phương Pháp Giải Nhanh Bài Tập (Lý thuyết, Bài tập, Hướng dẫn giải), bạn có thể tải file bên dưới.