A. Tư duy giải toán
Để xử lí những bài toán thể hiện tính bazơ của amin (cho amin tác dụng với các dung dịch muối) ta chỉ cần xem 1N tương đương với 1OH. Lưu ý Cu(OH)2 cũng có khả năng tạo phức với amin dư. Nếu cho amin tác dụng với axit để tạo muối thì chúng ta chỉ cần dùng BTKL ${{m}_{muoi}}={{m}_{ankan}}+\left[ \begin{align} & {{m}_{HCl}} \\ & {{m}_{HN{{O}_{3}}}} \\ & ….. \\ \end{align} \right.$
Với các hợp chất tạo muối amino hữu cơ của amin chúng ta thường chỉ gặp các muối liên quan tới HNO3 và H2CO3. Do đó, cách tốt nhất để xử lý bài toán dạng này là dùng “kỹ thuật trừ phân tử”. Lý do là vì các muối amoni này được thành lập lên do amin ôm lấy axit.
Tư tưởng của kỹ thuật: Lấy CTPT của hợp chất đã cho rồi trừ tương ứng đi phân tử HNO3 hoặc H2CO3.
Ta cần lưu ý trường hợp muối tạo bởi HNO3 và amin (no, đơn chức)
$\to {{C}_{n}}{{H}_{2n+3}}N+HN{{O}_{3}}={{C}_{n}}{{H}_{2n+4}}{{N}_{2}}{{O}_{3}}$
Do đó, gặp các chất có CTPT dạng ${{C}_{n}}{{H}_{2n+4}}{{N}_{2}}{{O}_{3}}$ thì nghĩ tới ngay muối của amin và HNO3.
Nếu hợp chất đề bài cho không có dạng${{C}_{n}}{{H}_{2n+4}}{{N}_{2}}{{O}_{3}}$ thì các bạn hãy nghĩ tới trường hợp nó là muối của H2CO3 hoặc cả (H2CO3 và HNO3)
B. Ví dụ minh họa
Câu 1: Để phản ứng hết với 400 ml dung dịch hỗn hợp HCl 0,5M và FeCl3 0,8M cần bao nhiêu gam hỗn hợp gồm metyl amin và etyl amin có tỉ khối so với H2 là 17,25 ?
A. 41,4 gam. B. 40,02 gam. C. 51,57 gam. D. 33,12 gam.
*** Định hướng tư duy giải:
Ta có: $\left\{ \begin{align} & {{n}_{{{H}^{+}}}}=0,2 \\ & {{n}_{F{{e}^{3+}}}}=0,32 \\ \end{align} \right.$$\to {{n}_{O{{H}^{-}}}}={{n}_{a\min }}=1,16$$\to m=1,16.2.17,25=40,02$*** Giải thích thêm:
Xem một nguyên tử N tương đương vói 1 nhóm OH.
Trên đây là trích một phần giới thiệu về tài liệu. Để xem đầy đủ Phương Pháp Giải Bài Tập (Lý thuyết, Bài tập, Hướng dẫn giải), bạn có thể tải file bên dưới.